Học đường

Dự thảo những quy định cực 'gắt' về điều kiện sức khỏe đối với thí sinh xét tuyển ngành Quân đội

Lệ Lệ (tổng hợp)
Chia sẻ

Theo đó, trong mùa tuyển sinh tới đây, quy định về tiêu chuẩn tuyển sinh như chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khỏe đối với ngành Quân đội sẽ có nhiều thay đổi.

Mới đây, Bộ Quốc phòng vừa đưa ra dự thảo Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội năm 2019. Theo đó, nhiều tiêu chí năm nay sẽ có sự thay đổi, đặc biệt là tiêu chuẩn sức khỏe.

Theo Dự thảo này, Bộ Quốc phòng cũng quy định, thí sinh khi trúng tuyển vào học phải tuyệt đối chấp hành sự phân công công tác của nhà trường và Bộ Quốc phòng.

Dự thảo mới của Bộ Quốc phòng sẽ có một số thay đổi, thí sinh dự tuyển ngành Quân đội cần nắm rõ. Ảnh minh họa.

Thí sinh đã sơ tuyển trường công an không được sơ tuyển trường quân đội

Theo dự thảo mới, các trường Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi THPT quốc gia trong năm đăng ký xét tuyển để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng.

Ngoài ra, thí sinh chỉ được đăng ký một nguyện vọng 1 vào một trường trong Quân đội ngay từ khi làm hồ sơ sơ tuyển. Nếu trường có nhiều ngành đào tạo, thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào một ngành. Các nguyện vọng còn lại thí sinh đăng ký vào các trường ngoài quân đội hoặc hệ dân sự của các trường quân đội, việc đăng ký thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT.

Đặc biệt, các thí sinh đã tham gia sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Công an thì không tham gia sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Quốc phòng.

Đối tượng tuyển sinh

Đối tượng tuyển sinh năm nay vẫn được chia thành 3 diện: hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên; nam thanh niên ngoài quân đội; nữ thanh niên ngoài quân đội và nữ quân nhân.

Khi dự kỳ thi THPT Quốc gia, các thí sinh làm bài các môn thi phù hợp với tổ hợp xét tuyển vào trường thí sinh đăng ký. Thí sinh phải sử dụng hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc.

Với nữ quân nhân, có một số ngành/ trường sau được tuyển với số lượng chỉ tiêu hạn chế, nhưng nếu đã được tuyển thì được tuyển ít nhất 2 thí sinh. Cụ thể:

Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: bác sĩ quân y tại Học viện Quân y và các ngành quan hệ quốc tế về quốc phòng, ngoại ngữ tại Học viện Khoa học quân sự.

Tuyển không quá 6% trên tổng chỉ tiêu vào đào tạo các ngành: công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, điện tử y sinh, khí tài quang, địa tin học tại Học viện Kỹ thuật quân sự.

Tuyển không quá 10% chỉ tiêu đào tạo ngành tài chính vào đào tạo ngành tài chính tại Học viện Hậu cần.

Tiêu chuẩn sức khỏe năm nay được cho là quy định cụ thể, chặt chẽ hơn. Ảnh minh họa.

Chỉ xét tuyển thí sinh từ độ tuổi 17 đến 21

Độ tuổi, tính đến năm dự tuyển: Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi; Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi.

Điều kiện về trình độ học vấn

Bộ Quốc phòng quy định tính đến thời điểm xét tuyển, các thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề.

Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tổ hợp xét tuyển

Học viện Quân y: B00 và A00.
Học viện Biên phòng: C00 và A01.
Học viện Khoa học quân sự: D01, D02, D04 và A00, A01 (theo từng ngành tuyển sinh)
Trường Sĩ quan Chính trị: C00, A00 và D01.
Các học viện Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân và các trường sĩ quan Lục quân 1, Lục quân 2, Thông tin, Công binh, Đặc công, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pich), Tăng - Thiết giáp, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển A00 và A01.

Tiêu chuẩn khắt khe về sức khỏe

Về tiêu chuẩn về sức khỏe, Bộ Quốc phòng quy định, tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016 của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, theo các chỉ tiêu: thể lực (trừ chiều cao, cân nặng có quy định riêng); mắt (trừ tật khúc xạ cận thị có quy định riêng); tai-mũi-họng; răng-hàm-mặt; nội khoa; tâm thần kinh; ngoại khoa; da liễu và sản phụ khoa đối với nữ (nếu có).

Riêng đối với các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa:

- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên;

- Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị.

Đối với các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự; Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội; Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân; Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pich):

- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khoẻ Điểm 1 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khoẻ theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng từ 48 kg trở lên);

- Về Mắt: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực sau chỉnh kính đạt Điểm 1 theo quy định tại Khoản 1 Mục II Phụ lục 1 Phân loại sức khoẻ theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.

Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) có thể lực đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khoẻ theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;

 Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người (gồm các dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ) dự tuyển vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung.

Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung;

Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân (nếu có), chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện xét tuyển vào đào tạo phi công quân sự.

Chia sẻ

Bài viết

Lệ Lệ (tổng hợp)

Tin liên quan

Loading...Loading...Loading...
Tin mới nhất