Các lĩnh vực công bố gồm: Khoa học trái đất và môi trường, khoa học vật lý, hóa học, khoa học đời sống. 10 cơ sở có tên trong Bảng xếp hạng này gồm: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam xếp vị trí thứ nhất của Việt Nam; Tiếp đến là các trường như ĐH Duy Tân, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm quốc tế Khoa học và giáo dục liên ngành, ĐH Tôn Đức Thắng, ĐH Quốc gia Hà Nội; Trung tâm nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford (tại Việt Nam); Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu cấu trúc Nano và phân tử (thuộc ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh) và ĐH Phenika.
Bảng xếp hạng Nature Index công bố mỗi năm phản ánh về quy mô công bố và mức độ sự hợp tác nghiên cứu chất lượng cao ở cấp cơ sở giáo dục ĐH/nghiên cứu, cấp quốc gia và khu vực.
Nature Index chọn lọc ra 82 tạp chí hàng đầu thế giới từ hàng chục nghìn tạp chí quốc tế uy tín như: Nature, Cell, Science, Nano Letters, Geophysical Research Letters, Journal of The American Chemical Society, Macromolecules… để đưa vào đánh giá xếp hạng, thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, sự sống và khoa học trái đất. Kết quả xếp hạng Nature Index về công bố của quốc gia, tổ chức nghiên cứu và các cơ sở giáo dục đại học được tính bằng hai tiêu chí:
Số bài viết (Article Count, AC): Được tính cho quốc gia hoặc tổ chức nghiên cứu nếu bài báo đó do một hoặc nhiều tác giả đến từ quốc gia đó hoặc tổ chức đó thực hiện, bất kể có bao nhiêu đồng tác giả đến từ bên ngoài tổ chức hoặc quốc gia đó.
Tỷ lệ công bố (Fractional Count, FC): Là tỷ lệ phần trăm tính theo công thức số tác giả của cơ sở giáo dục đại học (hoặc quốc gia) và số cơ sở giáo dục đại học chủ quản của các tác giả đó trên một bài viết. Để tính toán FC, tất cả các tác giả được coi là đóng góp như nhau cho một bài viết.